Mai sau dù có bao giờ
Vàng thu vàng suốt con đường
Vàng Thu
Gió
đong đưa giữa thinh không
Chợt nghe hơi lạnh từ
lòng trần gian
Lao xao sóng vỗ
trên ngàn
Đất trời chớp mắt bàng
hoàng vào thu
Ngất ngây đi giữa
sắc màu
Trăm ngàn chiếc
lá chen nhau đổi đời
Vàng như nắng chiếu
lưng trời
Nâu như mầu áo
chơi vơi cửa thiền
Tím như mực tuổi
ngoan hiền
Đỏ như mầu máu
trái tim nồng nàn
Trong lòng thu ,
Hồn chứa chan
Bao la thu ,
Mông mênh
lá ,
Thênh thang đất
trời
Nằm say trên cỏ
xanh ngời
Gió lay từng chiếc
lá rơi ngập ngừng
Vàng mênh
mang ,
Đồi lâng lâng
Vàng lênh
đênh ,
Rừng thênh thênh
Bềnh bồng vàng
đến ảo huyền
Nghe thu rơi đọng từng
miền thịt da
Trong hơi thở có
thu hoà
Trong không có
vị thu pha lạ thường
Vàng thu vàng
suốt con đường
Ta trong thu bỗng thấy
thương đất trời
Đặng
Lệ Khánh
Mai sau dù có
bao giờ
Một điều, mình nó không thôi, thì không hiện hữu - Sự Lãng Quên
Ông Trời, Người kíu kim loại, kíu kít kim loại – còn gọi là gỉ sét -
Và trữ, chứa trong hồi ức tiên tri của Xừ Luỷ,
Những con trăng sẽ tới
Những con trăng những đêm nào đã qua đi
Mọi thứ thì, rằng thì là, cứ thế bày ra đó
Ngàn ngàn những phản chiếu
Giữa rạng đông và hoàng hôn
Trong rất nhiều tấm gương
Là khuôn mặt Em để lại
[Cái gì gì, đập cổ kính ra tìm lại bóng]
Hay, sẽ để lại, trước khi soi bóng
Và mọi điều thì là phần của cái hồi nhớ tản mạn, long lanh, vũ trụ;
Làm gì có tận cùng cho những hành lang khẩn cấp của nó
Những cánh cửa đóng lại sau khi Em đi
Chỉ ở mãi phía xa kia, trong rực rỡ dương quang
Sẽ chỉ cho Em thấy, sau cùng, những Nguyên Mẫu và những Huy Hoàng
Everness
One thing does not exist: Oblivion.
God saves the metal and he saves the dross,
And his prophetic memory guards from loss
The moons to come, and those of evenings gone.
Everything is: the shadows in the glass
Which, in between the day’s two twilights, you
Have scattered by the thousands, or shall strew
Henceforward in the mirrors that you pass.
And everything is part of that diverse
Crystalline memory, the universe;
Whoever through its endless mazes wanders
Hears door on door click shut behind his stride,
And only from the sunset’s farther side
Shall view at last the Archetypes and the Splendors.
http://tuvala.blogspot.ca/2012/04/jorge-luis-borges-everness.html
Một điều, mình nó không thôi, thì không hiện hữu - Sự Lãng Quên
Ông Trời, Người kíu kim loại, kíu kít kim loại – còn gọi là gỉ sét -
Và trữ, chứa trong hồi ức tiên tri của Xừ Luỷ,
Những con trăng sẽ tới
Những con trăng những đêm nào đã qua đi
Mọi thứ thì, rằng thì là, cứ thế bày ra đó
Ngàn ngàn những phản chiếu
Giữa rạng đông và hoàng hôn
Trong rất nhiều tấm gương
Là khuôn mặt Em để lại
[Cái gì gì, đập cổ kính ra tìm lại bóng]
Hay, sẽ để lại, trước khi soi bóng
Và mọi điều thì là phần của cái hồi nhớ tản mạn, long lanh, vũ trụ;
Làm gì có tận cùng cho những hành lang khẩn cấp của nó
Những cánh cửa đóng lại sau khi Em đi
Chỉ ở mãi phía xa kia, trong rực rỡ dương quang
Sẽ chỉ cho Em thấy, sau cùng, những Nguyên Mẫu và những Huy Hoàng
God saves the metal and he saves the dross,
And his prophetic memory guards from loss
The moons to come, and those of evenings gone.
Everything is: the shadows in the glass
Which, in between the day’s two twilights, you
Have scattered by the thousands, or shall strew
Henceforward in the mirrors that you pass.
And everything is part of that diverse
Crystalline memory, the universe;
Whoever through its endless mazes wanders
Hears door on door click shut behind his stride,
And only from the sunset’s farther side
Shall view at last the Archetypes and the Splendors.
http://tuvala.blogspot.ca/2012/04/jorge-luis-borges-everness.html
Khi chôm Nguyễn Du, để dịch từ Everness, thì GCC chưa đọc những dòng sau đây, về cái từ thần sầu này.
Hóa ra là Borges cũng chôm của 1 người khác.
Đọc, thì GCC phát giác ra, cái từ Mít để dịch từ Everness, có rồi, và đó là từ “Sài-Gòn”: Ever-r-ness is far better than the German Ewigkeit, the same word. But he also created a beautiful word, a word that's a poem in itself, full of hopelessness, sadness, and despair: the word neverness. A beautiful word, no?
NQT
Everness: Sài Gòn. Mai sau dù có bao giờ.
Neverness: TP HCM
OK?
Brodsky cũng phán như thế về St. Petersburg: Thà nó có tên của 1 vì thánh, còn hơn của 1 con quỉ (Stalingrad)
https://www.scribd.com/document/136392623/Paris-Review-Jorge-Luis-Borges-The-Art-of-Fiction-No-39
INTERVIEWER
Some readers have found that your stories are cold, impersonal, rather like some of the newer French writers. Is that your intention?
BORGES
No. (Sadly) If that has happened, it is out of mere clumsiness. Because I have felt them very deeply. I have felt them so deeply that I have told them, well, using strange symbols so that people might not find out that they were all more or less autobiographical. The stories were about myself, my personal experiences. I suppose it's the English diffidence, no?
INTERVIEWER
Then a book like the little volume called Everness would be a good book for someone to read about your work?
BORGES
I think it is. Besides, the lady who wrote it is a close friend of mine. I found that word in Roget's Thesaurus. Then I thought that word was invented by Bishop Wilkins, who invented an artificial language.
INTERVIEWER
You've written about that.
BORGES
Yes, I wrote about Wilkins. But he also invented a wonderful word that strangely enough has never been used by English poets—an awful word, really, a terrible word. Everness of course, is better than eternity because eternity is rather worn now. Ever-r-ness is far better than the German Ewigkeit, the same word. But he also created a beautiful word, a word that's a poem in itself, full of hopelessness, sadness, and despair: the word neverness. A beautiful word, no? He invented it, and I don't know why the poets left it lying about and never used it.
INTERVIEWER
Have you used it?
BORGES
No, no, never. I used everness, but neverness is very beautiful. There is something hopeless about it, no? And there is no word with the same meaning in any other language, or in English. You might say impossibility, but that's very tame for neverness: the Saxon ending in -ness. Neverness. Keats uses nothingness: “Till love and fame to nothingness do sink”; but nothingness, I think, is weaker than neverness. You have in Spanish nadería —many similar words—but nothing like neverness. So if you're a poet, you should use that word. It's a pity for that word to be lost in the pages of a dictionary. I don't think it's ever been used. It may have been used by some theologian; it might. I suppose Jonathan Edwards would have enjoyed that kind of word or Sir Thomas Browne, perhaps, and Shakespeare, of course, because he was very fond of words.
INTERVIEWER
You respond to English so well, you love it so much, how is it you have written so little in English?
BORGES
Why? Why, I'm afraid. Fear. But next year, those lectures of mine that I shall deliver, I'll write them in English. I already wrote to Harvard.
Comments
Post a Comment