Thơ Mỗi Ngày







Reciprocity
There are catalogs of catalogs.
There are poems about poems.
There are plays about actors played by actors.
Letters due to letters.
Words used to clarify words.
Brains occupied with studying brains.
There are griefs as infectious as laughter.
Papers emerging from waste papers.
Seen glances.
Conditions conditioned by the conditional.
Large rivers with major contributions from small ones.
Forests grown over and above by forests.
Machines designed to make machines.
Dreams that wake us suddenly from dreams.
Health needed for regaining health.
Stairs leading as much up as down.
Glasses for finding glasses.
Inspiration born of expiration.
And even if only from time to time
hatred of hatred.
All in all,
ignorance of ignorance
and hands employed to wash hands.
Szymborska: Map
Có đi có lại
Có những catalogs của catalogs
Những bài thơ của những bài thơ
Kịch về nghệ sĩ, chơi bởi nghệ sĩ.
Thư trả nợ thư
Từ làm rõ từ.
Não, bận vì “não nghiên cứu”
Có đau thương, gây nhiễm, như tiếng cười
Giấy ló ra từ giấy bửn, thải
Những cú nhìn được chiếu cố, theo kiểu, đài gương soi đến dấu bèo này chăng
Những điều kiện bị điều kiện bởi điều kiện
Những sông lớn với đóng góp lớn lao của sông nhỏ
Rừng lớn chồm lên vượt lên rừng nhỏ
Máy móc, được làm ra để làm ra những máy móc
Những giấc mơ làm chúng ta thức giấc, nghĩa là ra khỏi những giấc mơ.
Sức khoẻ được cần, để lấy lại sức khoẻ
Những cầu thang dẫn chúng ta lên, nhiều, như là xuống
Kính để tìm kính
Hứng khỏi mọc lên từ mãn hứng, nghĩa là, tắt hơi, tắt hứng
[từ “mãn hứng” này là được gợi hứng từ “mãn kinh”!]
Và ngay cả, dù chỉ thi thoảng,
thù hận, từ hận thù
Tất cả trong tất cả
Vô tri từ ngu si
Và những bàn tay để rửa những bàn tay.
Hand
Twenty-seven bones,
thirty-five muscles,
around two thousand nerve cells
in every tip of all five fingers.
It's more than enough
to write Mein Kampf
or Pooh Corner. 
-Wistawa Szymborka
Tay
Hai mươi bảy cái xương
Ba mươi lăm cái bắp thịt
Cỡ chừng hai ngàn tế bào thần kinh
Ở đầu, của mọi đầu, của cả năm ngón tay
Vậy là quá, quá đủ
Để ngồi hang Hắc Búa
Hay Hác Bó cái con mẹ gì đó

Dịch Sử Đảng!

&
EARLY ONE MORNING
Here is Memory walking in the dark
there are no pictures of her as she is
the coming day was never seen before
the stars have gone into another life
the dreams have left with no sound of farewell
insects wake flying up with their feet wet
trying to take the night along with them
Memory alone is awake with me
knowing that this may be the only time
Một sáng sớm
Đây là Hồi Nhớ đang đi một đường tản bộ trong bóng tối
Không có hình ảnh nào về nàng như nàng là
Cái ngày tới thì chưa từng nhìn thấy trước đó
Những vì sao thì bèn bỏ đi, vào một cuộc đời khác
Những giấc mộng thì bèn bị/được bỏ lại, đếch có 1 âm thanh của tạ từ, của vĩnh biệt
Sâu bọ, ruồi muỗi, côn trùng bay thì bèn bay lên, chân ướt nhèm
Cố lôi đêm đi cùng với chúng
Hồi Nhớ, chỉ có nó, bèn thức dậy cùng với GCC
Biết, lần này có thể là lần cuối cùng, đúng là lần này.


People Eating Lunch
And thinking with each mouthful,
Or so it appears, seated as they are
At the coffee shop counter, biting
Into thick sandwiches, chewing
And deliberating carefully before taking
Another small sip of their sodas.
The gray-haired counterman
Taking an order has stopped to think
With a pencil paused over his pad,
The fellow in a blue baseball cap
And the woman wearing dark glasses
Are both thoroughly baffled
As they stir and stir their coffees.
If they should look up, they may see
Socrates himself bending over the grill
In a stained white apron and a hat
Made out of yesterday's newspaper,
Tossing an omelet philosophically,
In a small frying pan blackened with fire.
Charles Simic: New and Selected Poems

Họ ăn trưa
Và suy tư với cái miệng lùng bùng
Hay có vẻ lùng bùng, với thức ăn chưa kịp nuốt
Ngồi, như họ ngồi
Ở quầy tiệm cà phê
Đợp một đợp xăng uých dầy,
Nhai nhai, thận trọng cân nhắc, trước khi
Chiêu ngụm xô đa nhỏ
Tên coi quầy tóc xám
Nhận order, ngừng suy tư
Với cây viết chì gài trên cuốn sổ,
Cái tay đội cái nón baseball màu xanh
Và người đàn bà đeo kính râm
Cả hai đều tỏ ra ngỡ ngàng
Quậy quậy cà phê
Nếu họ ngước nhìn lên
Họ có thể thấy
Socrates, đích thị ông ta
Nghiêng người xuống cái vỉ
Trong cái tạp dề trắng và cái nón
Làm bằng tờ báo ngày hôm qua
Lật lật món trứng omelet rất ư là triết học
Trong cái xoong đen thui vì lửa.


LATE SEPTEMBER
The mail truck goes down the coast
Carrying a single letter.
At the end of a long pier
The bored seagull lifts a leg now and then
And forgets to put it down.
There is a menace in the air
Of tragedies in the making.
Last night you thought you heard television
In the house next door.
You were sure it was some new
Horror they were reporting,
So you went out to find out.
Barefoot, wearing just shorts.
It was only the sea sounding weary
After so many lifetimes
Of pretending to be rushing off somewhere
And never getting anywhere.
This morning, it felt like Sunday.
The heavens did their part
By casting no shadow along the boardwalk
Or the row of vacant cottages,
Among them a small church
With a dozen gray tombstones huddled close
As if they, too, had the shivers.
Charles Simic: The Voice at 3:00 AM 
Tháng Mười Cũ
Xe thư chạy xuống bờ biển
Với chỉ một lá thư
Ở cuối một bến tàu dài
Con hải âu chán đời, nhắc,
hết chân phải lại đến chân trái
Và quên bỏ xuống
Trong không khí có mùi đe dọa
Về những bi kịch đang thành hình
Đêm qua bạn nghĩ bạn có nghe tiếng TV
Từ nhà kế bên
Và bạn tin chắc
Về một ghê rợn mới
Họ đang báo cáo
Và thế là bạn bò ra đường để kiếm
Chân trần, quần xà lỏn
Hóa ra chỉ là tiếng sóng biển
Ưu tư về không biết là bao nhiêu là đời
Cứ phải giả đò, từ đâu đổ xuống nơi đây
Và chẳng bao giờ đi bất cứ nơi đâu
Sáng nay, sao giống như Chủ Nhật
Ông Giời cà chớn chắc là cũng có góp phần
Trong cái việc, đếch đem một cái bóng râm nào
Đổ xuống hai bên hè đường
Hay là ở rặng những cái lều trống trơn
Trong số đó, là 1 ngôi nhà thờ nhỏ
Với trên chục cái bia mộ bằng đá
Xúm lại với nhau
Như thể, chúng, đôi lúc, cũng rùng mình.
IN THE JUNK STORE
A small, straw basket
Full of medals
From good old wars
No one recalls.
I flipped one over
To feel the pin
That once pierced
The hero's swelling chest.
Charles Simic: The Little Something
Tại Viện Bảo Tàng Chiến Tranh Thành Hồ
Một cái giỏ rơm nhỏ
Đầy những huy chương
Của hai cuộc chiến thần thánh
Chống hai tên thực dân đầu sỏ, cũ và mới
Chẳng tên Mít, thứ thiệt nào, còn nhớ!
Gấu lật lật 1 cái huy chương Thành Đồng Tổ Quốc
Cảm nhận mũi đinh ghim
Đã 1 thời cắm vô bộ ngực căng phồng
Của Anh hùng Núp
Của nhà văn truyền kỳ Đất Nước Đứng Lên
Rồi Đất Nước Nằm Xuống
Rồi Đất Nước Đi Luôn!
Hà, hà!
Junk Store: Tiệm bán ba đồ tạp nhạp, phế thải, đồng nát, sắt vụn…. 
ETERNITY'S ORPHANS
One night you and I were walking.
The moon was so bright
We could see the path under the trees.
Then the clouds came and hid it
So we had to grope our way
Till we felt the sand under our bare feet,
And heard the pounding waves.
Do you remember telling me,
"Everything outside this moment is a lie"?
We were undressing in the dark
Right at the water's edge
When I slipped the watch off my wrist
And without being seen or saying
Anything in reply, I threw it into the sea.
Charles Simic
Những đứa trẻ mồ côi của vĩnh cửu
Một đêm em và tôi dạo bước
Trăng cao, sáng vằng vặc
Chúng tôi có thể nhìn thấy lối đi dưới cây
Và rồi mây tới và che mất
Thế là chúng tôi phải mò mẫm kiếm lối đi
Cho tới khi cảm thấy cát dưới chân trần
Và nghe tiếng sóng biển đập thình thịch
Em có nhớ là em biểu tôi
"Mọi cái chó gì bên ngoài khoảnh khắc này, thì đều là dối trá"?
Chúng mình lột trần truồng trong bóng tối
Ngay kế bên bờ nước
Trong khi tôi gỡ cái đồng hồ ra khỏi cổ tay
Và chẳng để ý em có nhìn tôi,
Hay nói cái gì để trả lời
Tôi ném cái đồng hồ xuống biển 


Simic: Scribbled in the Dark

ALL THINGS IN PRECIPITOUS
DECLINE

Like a pickup with its wheels gone,
And some rusty and disassembled
Antique stoves and refrigerators
In a front yard choked with weeds,
Outside a shack with a plastic sheet
Draped over one of its windows,
Where a beer bottle went through
One star-studded night in June-
Or was it a shotgun we heard?
The police inquiry, if there is one,
Is proceeding at a snail's pace,
In the meantime, the old recluse
Got himself a bad-tempered mutt
To keep his junk company and bark
At all comers, including the mailman
Leaving a rare letter in the mailbox.
Cứ thế dốc ngược mà thoái

Như cái pickup bốn bánh mỗi cái mỗi nơi
Mấy cái lò, tủ lạnh từ thời ông bành tổ ở sân trước nhà
Tắc nghẹn cỏ
Bên ngoài cái lán với cái khăn trải giường bằng nilông
Phủ lên một cái cửa sổ của nó
Nơi một cái vỏ chai bia bèn đi hoang
Cho hết một mùa hoang vu trên mặt đất -thuổng PCT -
Simic khiêm tốn hơn,
Đi hết 1 đêm tháng Sáu, trời vãi sao –
Nghe có tiếng shotgun?
Ôi dào rách việc, kệ mẹ mấy tên cớm VC!
Chúng vốn chậm như sên, nếu không được bôi trơn mõm
Cùng lúc này, cái anh già sống ẩn dật
Tự sắm cho lão một con chó tính tình khó đăm đăm
Để làm bạn đồng nát
Con chó sủa từ mọi góc gách
Thêm anh bưu tá
Bỏ một cái thư hiếm vào hòm thư.

ANCIENT COMBATANT

Veteran of foreign wars,
Stiff in arm and leg,
His baggy pants billowing in the wind
Salutes a crow in a tree,

And resumes his stroll
Past a small graveyard,
Swerving and waving his arms
As if besieged by ghosts

Lurking among headstones,
Waiting to accost him
And make a clean breast
,Before he slips out of sight.

The tiger lilies bemused.
The curving dirt road in his wake
Deep in silence
And prey to lengthening shadows.

Cựu chiến hữu

Cựu chiến hữu của những cuộc chiến ngoại bang giật dây
Chân tay cứng đơ
Ống quần rộng thùng thình như hai cánh buồm lộng gió
"Chàng" cúi chào một con quạ ở trên cây

Và bèn tiếp tục cuộc dạo
Qua một nghĩa địa nhỏ
Chàng loạng quạng, ve vảy tay
Như bị bủa vây bởi những hồn ma

Lấp ló, rình mò giữa đám bia mộ
Đợi bắt chuyện
Và làm 1 cú thú tội, sám hối, tự vấn...  hay cái con mẹ gì đó
Một điều mà tên già NN và đồng bọn,
Không thể làm được,
Trước khi biến khỏi tầm nhìn.

Những bông hoa kèn bèn sững người.
Con đường đất bụi cong queo bèn tỉnh giấc
Chúi sâu mãi vào im lặng
Và bèn sửa soạn săn mồi
Là những cái bóng dài loằng ngoằng.

Note:

Ôi chao, lâu lắm mới có được 1 "bi khúc" - thuổng NL - dành cho lũ Bắc Kít xẻ dọc Trường Sơn đi kíu nước!
NQT

Comments

Popular posts from this blog

30.4.2015

Nguyễn Ngọc Tư