TRUE LIFE


 
Di Cảo
 

A.Z.
 
"True Life"
 
 
The true life is absent. But we are in the world.
EMMANUEL LÉVINAS 
 
***
 
 
Jean Améry 
 
A person frail as any other 
 
A frequenter of libraries erudite self-taught 
 
He hated brute force 
 
In each group portrait he is always
the slightest; as if he were slowly
exiting the photo 
 
A hundred years hence he will be completely gone 
 
In the Bayonne prison he tried
to understand quantum physics 
 
He was tortured at Fort Breendonk 
 
To his last day he tried to understand torture 
 
He was self-taught in this field 
 
We don't know how one can be a victim
Or an executioner 
 
Everything else is easy
(or easier, let's say)
 
 
A.Z.
"True Life"
 
***
 
 
La vraie vie est absente. Mais nous sommes dans le monde. 
 
EMMANUEL LÉVINAS 
 
*** 
 
Jean Améry 
 
 
Une personne fragile comme une autre 
 
Un habitué des bibliothèques érudit autodidacte 
 
Il détestait la force brute 
 
Dans chaque portrait de groupe, il est toujours le moindre; comme s'il était lentement sortie de la photo.
Dans cent ans, il aura complètement disparu 
 
A la prison de Bayonne, il a essayé comprendre la physique quantique 
 
Il a été torturé à Fort Breendonk 
 
Jusqu'à son dernier jour, il a essayé de comprendre la torture 
 
Il était autodidacte dans ce domaine 
 
On ne sait pas comment on peut être victime
Ou un bourreau 
 
Tout le reste est facile (ou plus facile, disons)
 
 
***
 
Sự sống đích thực vắng bóng. Nhưng chúng ta đang ở trong thế giới.
EMMANUEL LEVINAS
 
Jean Améry
 
Một người yếu đuối như bao người khác 
 
Một người thường xuyên đến thư viện, uyên bác tự học 
 
Ông ghét vũ phu
 
Trong mỗi bức chân dung nhóm, ông luôn luôn nhỏ nhoi nhất; như thể ông đang từ từ ra khỏi bức hình. 
 
Một trăm năm nữa ông sẽ hoàn toàn biến mất
 
Trong nhà tù Bayonne, ông đã cố gắng để hiểu vật lý lượng tử.
 
Ông bị tra tấn ở Fort Breendonk 
 
Cho đến ngày cuối cùng của mình, ông đã cố gắng hiểu tra tấn
Ông đã tự học trong lĩnh vực này 
 
Chúng ta không biết làm thế nào một người có thể là nạn nhân
Hay đao phủ 
 
Mọi thứ khác đều dễ dàng 
 
(hoặc dễ dàng hơn, thì cứ nói như vậy)

 

Cordoba, Sparrows

 

to Karol Tarrzowski

 

 

All around the scent of orange blossoms

like a soft silk handkerchief;

here memory is stronger than time,

each day the cathedral must once more

seek refuge in the mosque.

Cordoba is this country's

black heart, the harsh judge

of invisible things, the judge of wrath

and joy, laughter and indignation.

 

Meanwhile tourists like divers

in wet suits stroll across the ocean's floor

seeking treasures, stirring unreal

clouds of dust beneath their feet.

And endless dusk lingers,

the endless May evening,

sparrows chatter loudly, shadows

return very slowly

to their dark apartments,

trees are seized by a light tremor,

even fear, as if they'd finally realized

that this is it, they have nowhere to go.

It might seem now

that a secret yearns to be revealed,

it shoots its hand up like the teacher's pet,

but we know this isn't possible.

Philosophers must choose their city,

only poets can live everywhere.

 

 
 
Brief Moments 
 
The brief moments
That happen so seldom—
Is this really life? 
 
The rare days
When brightness returns—
Is this really life? 
 
The instants when music
Retrieves its dignity—
Is this really life? 
 
The few hours
When love prevails—
Is this really life? 
 
 
Brefs instants 
 
Les brefs instants
Cela arrive si rarement—
Est-ce vraiment la vie ? 
 
Les jours rares
Lorsque la luminosité revient—
Est-ce vraiment la vie ? 
 
Les instants où la musique
Retrouve sa dignité—
Est-ce vraiment la vie ? 
 
Les quelques heures
Quand l'amour l'emporte -
Est-ce vraiment la vie ?
 
 
Những khoảnh khắc ngắn ngủi
 
Rất hiếm khi xảy ra—
Đời, thực đời, là thế?
 
Những ngày hiếm hoi
Khi độ sáng trở lại—
Đây có thực sự là cuộc sống? 
 
Những khoảnh khắc khi âm nhạc
Lấy lại phẩm giá của nó—
Đây có thực sự là cuộc sống? 
 
Vài giờ
Khi tình yêu lên ngôi—
Đây có thực sự là cuộc sống?
 
Bác Gúc dịch
Bác Lé "hiệu đính"

 




Comments

Popular posts from this blog

Nguyễn Ngọc Tư

30.4.2015

‘A Lament in Three Voices’