For A Young Turkish Violinist
FOR A YOUNG TURKISH VIOLINIST,
DROWNED ON THE AEGEAN CROSSING
(APRIL 24, 2017)
i.m. Baris Yazgi
Reports said
you were found
Clutching
the case
Containing
your instrument as well
As music of
your own composition.
You knew
what it was to place
Faith in a
hollow wooden vessel,
Carried on
waves, lilting in harmonic motion,
Scales like
water running through your fingers.
I think of
Arion of Lesbos, and his harp,
Saved by a
dolphin in the legend;
Of
accidentals, flat and sharp,
Of pitch,
and yaw. I think of the deep sound,
Of the bow
rolling across arpeggios,
No bridge
but the violin's bridge.
-A. E.
Stallings
Cho 1 tay vĩ cầm Turkish trẻ, chết đuối, khi
vượt biển,
ở cái khúc Aegean Crossing, Tháng Tư
24, 2017.
Tin tức nói
là, người ta kiếm thấy anh ta
Tay ôm chặt
cái hộp
Trong là cây
đàn và âm nhạc do chính anh ta viết ra
Anh biết
chuyện gì sẽ xẩy ra
Khi đặt niềm
tin của mình
Vào cái lòng
thuyền gỗ rỗng tuếch
Được sóng biển
bồng bềnh đưa đẩy
Như nước biển
chảy trôi qua những ngón tay của mình
[Gấu nghĩ đến
anh chàng Trương Chi của xứ Mít,
Và tiếng hát
của chàng
Khác 1 tí,
là anh ta tự trầm mình]
Tôi nghĩ tới
Arion of Lesbos, và cây đàn harp của anh ta
Được cá voi
cứu, trong giai thoại
Tới những
câu chuyện ngẫu nhiên, hay tình cờ, bằng phẳng và nhọn hoắt.
Tới đỉnh
cao, và lệch hướng.
Nghĩ đến 1
tiếng động thật sâu
Của cây vĩ cầm
Lồng lộng
xuyên qua những dải âm thanh
Chẳng phải
cây cầu
Không có cây
cầu
Ngoại trừ
cây cầu vĩ cầm
…
đoạn này hình như dịch như vậy sát hơn :
.....
Of accidentals, flat and sharp, ( Tới những dấu hóa, dấu
giáng, dấu thăng )
Of pitch, and yaw. I think of the deep sound, ( Tới âm thanh bổng, trầm. Tới tiếng nhạc vang vọng )
Of the bow rolling across arpeggios, ( Tới cây vĩ lướt băng qua những hợp âm )
No bridge but the violin's bridge... ( không qua chuyển đoạn nào ngoại trừ cái ngựa đàn của cây vĩ cầm )
Of pitch, and yaw. I think of the deep sound, ( Tới âm thanh bổng, trầm. Tới tiếng nhạc vang vọng )
Of the bow rolling across arpeggios, ( Tới cây vĩ lướt băng qua những hợp âm )
No bridge but the violin's bridge... ( không qua chuyển đoạn nào ngoại trừ cái ngựa đàn của cây vĩ cầm )
Thay vì :
Tới những câu chuyện ngẫu nhiên, hay
tình cờ, bằng phẳng và nhọn hoắt.
Tới đỉnh cao, và lệch hướng.
Nghĩ đến 1 tiếng động thật sâu
Của cây vĩ cầm
Lồng lộng xuyên qua những dải âm thanh
Chẳng phải cây cầu
Không có cây cầu
Ngoại trừ cây cầu vĩ cầm
Tới đỉnh cao, và lệch hướng.
Nghĩ đến 1 tiếng động thật sâu
Của cây vĩ cầm
Lồng lộng xuyên qua những dải âm thanh
Chẳng phải cây cầu
Không có cây cầu
Ngoại trừ cây cầu vĩ cầm
___
Accidentals : dấu hóa / dấu biến / nốt bất thường trong âm
nhạc
Flat : dấu giáng
Sharp : dấu thăng
pitch : cao độ âm thanh
yaw (?)
( chữ yaw K không tìm thấy trong âm
nhạc, nhưng khi dùng pitch and yaw chung với nhau thì K nghĩ nó nói về độ bổng
trầm của âm thanh ) ( trong camera, pitch là đưa ống kính lên xuống, yaw là
quay ngang, và roll là quay nghiêng )
bow: cây vĩ của đàn violon
arpeggios : hợp âm
Bridge :
1. Phần chuyển tiếp giữa hai đoạn
verse và chorus trong một ca khúc (chuyển đoạn ?)
2. Ngựa đàn của cây vĩ cầm
Tks.
Take care.
NQT
AGNIESZKA TWOREK
Grief Runs Untamed
In one hand
the exiles hold a bundle
with a
blanket, medicine, and a comb;
in the
other, a door handle.
They attach
it to every mountain and wall,
hoping the
handle will conjure the door
that will
open and let them in.
Through the
swamps, down the dirt roads,
through the
frigid water the exiles go,
knowing they
shall never return.
In their
former homes, if there are still homes,
the wind
wails. Spiders weave
their
shrouds over the cupboards and beds.
Cats, left
behind, wait to be scratched under their chins;
a dog smells
the scarf a young girl dropped
and barks on
the cellar stairs.
N ear the
road thousands took to flee,
a carcass of
a cow still tied to the olive tree,
abandoned
like their tea sets and pots.
A widow with
children runs from the Guatemalan gangs.
Newlyweds
from Syria huddle in a dinghy
in the
Mediterranean, their wedding rings sold
to help them
pay the way. A couple from Sudan
limp along
on the scorched ground with their epileptic son.
Those who
survive and settle in a new place
sometimes
dream at night of returning
by foot to
their native homes.
When they
wake up, they have blisters on their feet.
from The Sun
AGNIESZKA TWOREK
was born in Lublin, Poland, in 1975. She came to the United States with her
family when she was eighteen. She received a BA in romance languages and
literature from the University of Chicago and a PhD in French from Yale. She
lives in Vermont.
Of
"Grief Runs Untamed," Tworek writes: "I witnessed tanks and military
trucks driving down the street behind my apartment building after martial law
was declared in Poland when I was a child. This image has haunted me for years,
reminding me that freedom and peace are fragile, and that war may be lurking
around every corner.
I have
realized that it is important to look out the window of one's own life, to see
what is beyond it, to observe what is happening in the larger world, to be a
witness. I was fortunate to be accepted as an immigrant in the United States in
1993, yet I am aware that many displaced people around the world today are not
welcome anywhere. My poem 'Grief Runs Untamed' attempts to chronicle the plight
of such people, who have been brutally uprooted from their lives in so many places
because of wars, drought, tyranny, gang violence, and religious and ethnic
persecution. I wrote it as an elegy for the countless lives lost, for people
who may never reach safety, and for those forced into exile and makeshift
existences, who may never feel at home anywhere.
"Initially,
I included the phrase 'grief runs untamed' in one of the lines of the poem;
grief in that earlier version was confined to the abandoned houses. However, in
the present version, the grief is much larger: the refugees and the world are
its captives. It is boundless, and so it became the title of my poem."
Note: Cái tít
của bài thơ, nghĩa đen, tạm dịch, như sau: Nỗi đau chạy dài không chịu thuần hóa,
và nó làm nhớ tới bức tranh năm nào của Phạm Tăng, cho cho 1 số báo Xuân của tờ
nhật báo Tự Do, Chúng ta đi mang theo quê hương, với những trò chơi Xuân của đồng
bào Bắc Kỳ di cư, nào là đánh du, nhảy dây, cây nêu, pháo tết…
Tác giả bài
thơ sinh tại Lublin, Ba Lan, đúng năm 1975 đau khổ của lũ Nguỵ! Bà tới Mẽo cùng
với gia đình, khi 18 tuổi. Lấy cái bằng BA về ngôn ngữ romance [chẳng biết dịch
là gì, tiểu thuyết, lãng mạn, hay ngôn tình?] (1) và văn chương Đại Học Chicago, và
PD tiếng Tẩy, Đại Học Yale. Sống tại Vermont.
Về “Khổ Đau
Chạy Không Thuần Hóa”, bà viết: Tôi chứng kiến xe tăng, xe nhà binh chạy dài trên
đường phố, nơi tôi ở, khi tuyên bố giới nghiêm, ở Ba Lan, khi tôi là 1 đứa con
nít. Hình ảnh này ám ảnh tôi dài dài trog nhiều năm, nhắc nhở tôi, tự do và hòa
bình thì thật là mong manh và chiến tranh thì lúc nào cũng rình rập từ bất cứ 1
xó xỉnh. Và tôi nhận ra, thật quan trọng, là nhìn ra từ cửa sổ của cuộc đời của
mình, để nhìn quá nó, để nhìn ra chuyện gì xẩy ra trong 1 thế giới rộng lớn hơn,
như 1 chứng nhân. Tôi thật may mắn được nước Mỹ chấp nhận, như là 1 di dân, vào
năm 1993, tuy nhiên, tôi lúc nào thì cũng ray rứt vì những con người bị đánh bật
ra khỏi nhà đất quê hương của họ trên khắp thế giới, vào lúc này, không còn được
tiếp đón niềm nở như trước đây. Bài thơ của tôi toan tính nắm bắt số phần của
những người như thế đó, họ tàn nhẫn bị đánh bật gốc, vì chiến tranh, khô hạn, độc
tài, bạo lực băng đảng, bách hại về tôn giáo, chủng tộc. Tôi viết nó như 1 bi
khúc, cho hàng hàng cuộc đời bị mất mát, cho những người chẳng có được may mắn
tới được chốn an toàn, cho những người bị bắt buộc phải lưu vong và những cuộc đời,
những hiện hữu tạm bợ, cho những con người có thể chưa từng cảm thấy “nhà của mình”
ở bất cứ nơi nào.
Chúng ta đi
mang theo quê hương
Trong 1 tay,
những kẻ lưu vong cầm 1 nắm nào là,
Chăn mền, thuốc
thang, và cái lược
Tay kia, cái
núm cửa
Họ đóng nó lên
mọi ngọn núi, mọi bức tường
Hy vọng, cái
núm cửa, giống như 1 câu thần chú, cái gì gì - hạt vừng mở ra, “Sésame, ouvre-toi”
Và cửa sẽ mở
cho họ vô
Qua những đầm
lầy, những con đường bụi bặm, dơ bẩn
Qua những
con nước cứng rắn
Những người
lưu vong đi,
Biết, sẽ chẳng
bao giờ trở lại
Ở những ngôi
nhà cũ của họ, nếu họ vẫn còn nhà ở đó
Gió than
van.
Nhện giăng đầy
Mèo, bị bỏ lại,
đợi được chủ xoa gãi ở nơi dưới cằm
Một con chó,
ngửi mùi khăn một cô gái đánh rớt
Bèn sủa inh ỏi
ở cầu thang nơi hầm nhà.
Nơi con lộ hàng
ngàn người bỏ chạy,
Bộ xương một
con bò cái vưỡn còn được buộc vào 1 thân cây olive
Trở thành hoang
phế, như bộ đồ uống trà, nào chén, nào ly, nào ấm đun nước…
Một góa phụ cùng
con cái bỏ chạy băng đảng Guatemalan.
Những người
mới tới từ Syria lộn nhộn, nháo nhác, trong 1 chiếc xuồng
Ở Địa Trung
Hải
Nhẫn cưới thì
bèn được đem bán, để trả lộ phí – y chang lũ Ngụy, hà, hà –
Một cặp vợ
chồng từ Sudan
Ủ rũ trên mặt
đất cháy xém
Với đứa con
trai bị bịnh động kinh
Những người
sống sót và định cư ở một nơi chốn mới
Đôi khi đêm,
nằm mơ trở về lại
Đi bộ trở lại
nơi làng xóm quê nhà ngày nào
Khi họ thức
giấc
Da bàn chân
họ
Vưỡn bỏng, vưỡn
rát
(1)
--Definition of Romance language
: a language (such as French, Italian, or Spanish) that developed from Latin.--Romance language - the group of languages derived from Latin
Haitian Creole - a creole language spoken by most Haitians; based on French and variousAfrican languages
Latin - any dialect of the language of ancient Rome
Italian - the Romance language spoken in Italy
French - the Romance language spoken in France and in countries colonized by France
Portuguese - the Romance language spoken in Portugal and Brazil
Galician - a language spoken in Galicia in northwestern Spain; it is between Portuguese andSpanish but closer to Portuguese; sometimes considered a Portuguese or Spanish dialect
Spanish - the Romance language spoken in most of Spain and the countries colonized bySpain
Catalan - the Romance language spoken in Catalonia in eastern Spain (related to Spanish andOccitan)
Rhaeto-Romance, Rhaeto-Romanic - Romance dialects spoken in parts of southeasternSwitzerland and northern Italy and the Tyrol
|
Tks. NQT
Comments
Post a Comment